Thứ năm, 09/05/2024, 15:07

Nợ xấu càng thêm 'xấu', 24/27 ngân hàng niêm yết ghi nhận tỷ lệ nợ xấu gia tăng sau 3 tháng đầu năm, bất ngờ với một cái tên

Chất lượng tín dụng của các nhà băng tiếp tục xấu đi trong quý I/2024 khi có tới 24/27 ngân hàng niêm yết ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng, 'dẫn đầu' là ABBank, MBBank,...

Thống kê từ báo cáo tài chính quý I/2024 của 27 ngân hàng niêm yết cho thấy, tổng dư nợ cho vay khách hàng tại ngày 31/3/2024 đạt 10,28 triệu tỷ đồng, tăng 7,5% so với thời điểm đầu năm.

Trong đó, tổng nợ xấu (nợ nhóm 3-5) tăng 15% so với đầu năm, đạt mức 212.823,2 tỷ đồng. Điều này khiến tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của 27 ngân hàng tăng từ 1,84% hồi đầu năm lên 2,07% tại cuối quý I/2024.

no-xau.PNG

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank – Mã CK: ABB) là nhà băng có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh nhất sau 3 tháng đầu năm, từ mức 2,91% lên 3,92%. Trong đó, nợ dưới tiêu chuẩn đạt 914 tỷ đồng, nợ nghi ngờ đạt 1.109 tỷ đồng và nợ có khả năng mất vốn là 1.077 tỷ đồng.

Chia sẻ tại Đại hội đồng cổ thường niên năm 2024 (AGM 2024), Chủ tịch HĐQT ABBank Đào Mạnh Kháng bày tỏ, mặc dù các khoản cho vay của ngân hàng đều có tài sản đảm bảo nhưng khi xảy ra nợ xấu việc thu hồi gặp rất nhiều khó khăn, thách thức.

"Năm nay, ABBank đặt mục tiêu lợi nhuận 1.000 tỷ đồng, đồng thời dự kiến trích lập dự phòng rủi ro 1.400 tỷ đồng. Điều này đồng nghĩa ngân hàng phải kiếm được khoảng 2.500 tỷ đồng lợi nhuận trước dự phòng. Đây là con số thách thức", lãnh đạo ABBank nói.

tang-giam-npl.PNG

Một ngân hàng tư nhân top đầu cũng chứng kiến tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh trong quý I/2024, đó là Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank – Mã CK: MBB). Theo đó, tỷ lệ nợ xấu của MBBank đã tăng mạnh từ mức 1,6% lên 2,49%.

Báo cáo mới đây của CTCP Chứng khoán Vietcap (Vietcap) cho biết, tỷ lệ nợ xấu của MBBank tăng mạnh chủ yếu do một khách hàng doanh nghiệp quan trọng của ngân hàng này bị nhà băng khác hạ xếp hạng điểm tín nhiệm (CIC).

"Khách hàng này vẫn có dòng tiền và đang duy trì thanh toán cho MBB. MBB cho biết đang làm việc với khách hàng này và ngân hàng liên quan để giải quyết và kỳ vọng nhóm nợ của khách hàng này có thể trở lại mức cũ", báo cáo nêu.

Cũng theo công ty chứng khoán này, MBBank ước tính tỷ lệ nợ xấu vẫn có thể tiếp tục bị ảnh hưởng bởi phân loại nợ theo CIC trong quý II/2024, tăng khoảng 20 điểm cơ bản.

Trong nhóm "Big 4", Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 'dẫn đầu' với tỷ lệ nợ xấu tại ngày 31/3/2024 đạt 1,51%, cao hơn đáng kể so với mức 1,26% tại cuối năm 2023.

Hai đại diện còn lại là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - Mã CK: VCB) và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank - Mã CK: CTG) cũng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng sau 3 tháng đầu năm, lần lượt từ mức 0,98% lên 1,22% và 1,33% lên 1,35%.

So với cuối năm 2023, chất lượng tín dụng của các nhà băng tiếp tục xấu đi khi có tới 24/27 ngân hàng niêm yết ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng. Chỉ có 3 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu giảm trong quý I/2024 gồm: Techcombank, NCB và OCB.

Trong đó, tại ngày 31/3/2024, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của Techcombank đạt 1,17%, thấp hơn mức 1,19% tại thời điểm cuối năm 2023.

Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể tại NCB sau nhiều động thái tái cơ cấu của ban lãnh đạo.

Trong báo cáo cập nhật mới nhất về ngành ngân hàng, CTCP Chứng khoán MB (MBS) cho rằng, việc thu hút tín dụng bằng cách giảm lãi suất trong bối cảnh nhu cầu tín dụng thấp sẽ đẩy các ngân hàng vào trạng thái thiếu bộ đệm trích lập dự phòng do thu nhập lãi thấp có thể khiến nợ xấu tăng nhẹ 10-20 điểm cơ bản.

Tuy nhiên, MBS kỳ vọng ngành ngân hàng sẽ có kết quả kinh doanh khả quan trong năm nay, qua đó tăng cường trích lập và xử lý nợ xấu để đưa tỷ lệ nợ xấu về mức tương đương cả năm 2023.

Ngoài ra, NHNN cân nhắc gia hạn Thông tư 02 sẽ giúp các ngân hàng có thêm thời gian xử lý những khoản nợ tồn đọng, đặc biệt là nhóm ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ./.

Thông tin chứng khoán

Cập nhật 2024-05-20 12:20

VN-INDEX 1,278.76 5.65 0.44%
HNX-INDEX 242.59 1.05 0.43%
UPCOM-INDEX 93.41 0.34 0.36%
VN30-INDEX 1,315.72 5.57 0.43%
HNX30-INDEX 533.99 0.97 0.18%
Tỉ giá ngoại tệ

Cập nhật 2024-05-17

Name Giá trị Thay đổi
USD/VND 25449 -0.0039%
EUR/VND 27661 0.0108%
CNY/VND 3522.8854 -0.0387%
JPY/VND 163.6519 -0.001273%
EUR/USD 1.0869 0.0184%
USD/JPY 155.65 0.1673%
USD/CNY 7.2243 0.0402%
Giá vàng hôm nay

Cập nhật 2022-05-28 04:58

Loại Giá mua Giá bán
DOJI HN 68,500 69,500
DOJI SG 68,500 69,450
Phú Qúy SJC 68,650 69,400
SJC TP HCM 68,500 69,500
SJC Đà Nẵng 68,500 69,520
PNJ TP.HCM 54,100 55,200
PNJ HN 54,100 55,200

Top thành viên

Tag nổi bật