Chủ nhật, 21/01/2024, 12:19

Nợ có khả năng mất vốn tại TPBank tăng gấp đôi

Trong năm 2023, trong khi lợi nhuận giảm sâu, nợ có khả năng mất vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) tăng gấp đôi lên mức cao kỷ lục.

Lợi nhuận giảm sâu

Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2023 với nhiều chỉ tiêu đi lùi.

Theo đó, lợi nhuận sau thuế quý IV/2023 của TPBank chỉ còn 493 tỉ đồng, giảm 1.026 tỉ đồng, tương đương 67,5% so với quý IV/2022; lũy kế cả năm đạt 4.463 tỉ đồng, giảm 1.798 tỉ đồng so với năm trước đó, tương đương 28,7%.

Giải trình cho biến động về kết quả kinh doanh trong kì, ông Lê Quang Tiến - Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, đại diện tổ chức (người ủy quyền công bố thông tin) - cho biết, trong bối cảnh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp chưa ổn định và chưa có nhiều khởi sắc, cùng với việc TPBank thực hiện nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất và thực hiện các biện pháp giảm lãi, miễn phí hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân với số lãi giảm hàng nghìn tỉ đồng dẫn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng chưa đạt được kết quả như kỳ vọng.

Tuy nhiên, các dữ liệu trong báo cáo tài chính của TPBank cho thấy thu nhập lãi thuần (đa phần là thu nhập từ lãi cho vay) vẫn tăng trưởng khá tốt.

Trong khi đó, TPBank “cài số lùi” khi hoạt động dịch vụ tăng trưởng âm, hoạt động khác thua lỗ và đặc biệt, TPBank phải dành ngân sách rất lớn cho dự phòng. Dự phòng cao đột biến khi nợ xấu TPBank tăng mạnh.

Cụ thể, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự quý IV/2023 đạt 7.753 tỉ đồng, tăng 1.730 tỉ đồng, tương đương 28,7% so với quý IV/2022; lũy kế cả năm tăng từ 21.811 tỉ đồng lên 28.559 tỉ đồng.

Chi phí lãi và các chi phí tương tự quý IV/2023 tăng 514 tỉ đồng, tương đương 15,8% lên 3.757 tỉ đồng; lũy kế cả năm đạt 16.135 tỉ đồng, tăng so với con số 10.424 tỉ đồng của năm 2022.

Có thể thấy dù tham gia giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân nhưng TPBank vẫn ghi nhận thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự tăng, thậm chí tăng mạnh hơn chi phí lãi.

Kết quả là thu nhập lãi thuần của nhà băng này vẫn tăng tới 1.216 tỉ đồng, tương đương 43,7% lên 3.996 tỉ đồng trong quý IV/2023; lũy kế cả năm tăng từ 11.387 tỉ đồng lên 12.425 tỉ đồng.

Vì vậy, có thể thấy, hoạt động cho vay không phải là yếu tố khiến TPBank “đi lùi”. Lợi nhuận ngân hàng này giảm sâu khi lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 702 tỉ đồng, tương đương 86% xuống chỉ còn 114 tỉ đồng trong quý IV/2023; lũy kế cả năm giảm từ 2.692 tỉ đồng xuống 2.279 tỉ đồng.

Trong khi đó, hoạt động khác khiến TPBank lỗ 41,8 tỉ đồng trong quý IV/2023; lũy kế cả năm lỗ 105 tỉ đồng.

Đáng chú ý nhất chính là việc TPBank dùng ngân sách cao đột biến cho dự phòng. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng quý IV/2023 là 1.970 tỉ đồng, tăng 1.855 tỉ đồng, tương đương 1.613%; lũy kế cả năm đạt 3.946 tỉ đồng, tăng 2.102 tỉ đồng, tương đương 114% so với năm 2022.

Nợ có khả năng mất vốn tăng gấp đôi

Có thể thấy, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng đột biến tới 1.613% là một trong những nguyên nhân chính khiến lãi ròng tại TPBank sụt giảm mạnh. TPBank phải dành nhiều ngân sách cho dự phòng vì nợ xấu cũng như nợ có khả năng mất vốn tại nhà băng này lập kỷ lục.

Cụ thể, tại ngày 31.12.2023, nợ xấu tại TPBank lên đến 4.200 tỉ đồng, chiếm 2,05% tổng dư nợ tín dụng; tăng 2.843 tỉ đồng, tương đương 210% về giá trị tuyệt đối và tăng. Tỉ lệ nợ xấu tăng mạnh từ 0,84% của năm 2022 lên 2,05%.

Trong đó, đáng chú ý nhất là nợ có khả năng mất vốn tăng 610 tỉ đồng, tương đương 121% so với cuối năm 2022 lên 1.115 tỉ đồng.

Đây là mức cao nhất của nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn tại TPBank trong thời gian gần đây.

Cần nhấn mạnh, với đà tăng 210%, trong năm 2023, nợ xấu của TPBank có tốc độ đi lên vượt trội so với đà tăng 28,3% của tín dụng.

So với kế hoạch đề ra trước đó, TPBank đã hoàn thành chỉ tiêu về tỉ lệ nợ xấu. Trước đó, ĐHĐCĐ thường niên của TPBank thông qua phương án tỉ lệ nợ xấu dưới 2,2%.

Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế lại thấp hơn kế hoạch rất nhiều. Cổ đông kỳ vọng lợi nhuận trước thuế năm 2023 của ngân hàng là 8.700 tỉ đồng (tương ứng đà tăng 111%) nhưng con số thực hiện được chỉ là 5.589 tỉ đồng, thấp hơn 35,8% so với kế hoạch.

Nguồn: laodong.vn
Thông tin chứng khoán

Cập nhật 2024-04-28 11:05

VN-INDEX 1,209.52 4.55 0.38%
HNX-INDEX 226.82 0.75 -0.33%
UPCOM-INDEX 88.76 0.43 0.48%
VN30-INDEX 1,240.50 6.78 0.55%
HNX30-INDEX 485.92 1.85 -0.38%
Tỉ giá ngoại tệ

Cập nhật 2024-03-21

Name Giá trị Thay đổi
USD/VND 24781 -0.0121%
EUR/VND 26912 -0.5873%
CNY/VND 3442.0712 -0.0155%
JPY/VND 163.5083 0.000234%
EUR/USD 1.086 -0.5677%
USD/JPY 151.62 0.238%
USD/CNY 7.1995 0.0222%
Giá vàng hôm nay

Cập nhật 2022-05-28 04:58

Loại Giá mua Giá bán
DOJI HN 68,500 69,500
DOJI SG 68,500 69,450
Phú Qúy SJC 68,650 69,400
SJC TP HCM 68,500 69,500
SJC Đà Nẵng 68,500 69,520
PNJ TP.HCM 54,100 55,200
PNJ HN 54,100 55,200

Top thành viên

Tag nổi bật