Chủ nhật, 17/03/2024, 13:12

Hé mở kế hoạch lợi nhuận ngân hàng năm 2024: MB và Vietcombank tiếp tục tham vọng tỷ USD, Eximbank đặt mục tiêu lãi tăng gấp đôi

Vietcombank đặt mục tiêu lãi trước thuế 44.000 tỷ đồng, còn MB lên mục tiêu lãi 28.800 tỷ đồng. Eximbank và ACB cũng lên kế hoạch lãi tăng mạnh năm nay.

Tại hội nghị tổng kết năm 2023, lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, Mã CK: VCB) đã thông báo về mục tiêu lợi nhuận năm 2024 là khoảng 44.000 tỷ đồng (tương đương 1,8 tỷ USD), tăng 10% so với năm 2023.

Nếu đạt kế hoạch đề ra, đây sẽ là mức lợi nhuận kỷ lục mới của Vietcombank cũng như của ngành ngân hàng từ trước đến nay.

Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Vietcombank cũng đặt chỉ tiêu tổng tài sản đến cuối năm dự kiến tăng 8% so với đầu năm, tăng trưởng tín dụng đạt trên 12%. Huy động vốn tăng trưởng phù hợp với tín dụng, nợ xấu dự kiến dưới 1,5%.

Trong khi đó, lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội (MB, Mã CK: MBB) cho biết mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2024 tăng 10% và có thể mở rộng thêm nếu điều kiện kinh tế tốt hơn. Năm ngoái, nhà băng này báo lãi trước thuế 26.306 tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank – Mã CK: CTG) cũng đã công bố kế hoạch năm 2024, với chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản từ 5-10%; tín dụng tăng hơn 14%; huy động tăng trưởng phù hợp với tín dụng. Tuy nhiên, nhà băng này vẫn chưa hé lộ kế hoạch lợi nhuận năm nay.

Một nhà băng quốc doanh khác là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV – Mã CK: BID) cũng chưa công bố chỉ tiêu lợi nhuận năm 2024. Năm ngoái, nhà băng này báo lãi trước thuế kỷ lục hơn 27.400 tỷ đồng, tăng gần 19% so với năm trước.

bank1.png

Khối tư nhân thì sao?

Đối với nhóm tư nhân, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank, Mã CK: EIB) đã công bố kế hoạch kinh doanh năm 2024, với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2024 tăng trưởng 90,5%, lên mức 5.180 tỷ đồng.

Trong khi đó, lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank, mã CK: NAB) cho biết chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2024 ở mức 4.000 tỷ đồng và tăng lên mức 5.000 tỷ đồng năm 2025.

Một nhà băng khác là Ngân hàng TMCP Á Châu (Mã CK: ACB) lên kế hoạch lãi trước thuế ở mức 22.000 tỷ đồng năm 2024. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo ACB đề xuất chia cổ tức từ nguồn lợi nhuận sau khi trích lập các quỹ năm 2023 bằng tiền mặt với tỷ lệ 10% và bằng cổ phiếu với tỷ lệ 15%.

Triển vọng ngành ngân hàng năm 2024

Trong báo cáo triển vọng ngành ngân hàng của Công ty cổ phần chứng khoán BIDV (BSC), BSC vẫn duy trì mức khuyến nghị khả quan  đối với ngàng ngân hàng. 

Một số yếu tố hỗ trợ triển vọng ngành ngân hàng có thể kể đến như: môi trường lãi suất thấp cùng triển vọng kinh tế phục hồi giúp tăng trưởng tín dụng cải thiện và NIM bật tăng nhờ chi phí vốn được tái thiết lập, tăng cường xử lý nợ xấu trong 2023 tạo dư địa để ghi nhận lợi nhuận từ thu hồi nợ trong 2024, từ đó giúp triển vọng tăng trưởng lợi nhuận 2024 khả quan hơn, được hỗ trợ bởi mức định giá vẫn trong vùng phù hợp để tích lũy.

Nhóm phân tích của BSC kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành sẽ phục hồi (dự báo LNST của danh sách BSC theo dõi tăng trưởng 20% YoY trong năm 2024 so với năm 2023) từ sự nở ra của NIM, tuy nhiên tốc độ nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc vào diễn biến của cầu tín dụng và chất lượng tài sản.

Cùng với đó, BSC cũng kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2024 có thể đạt khoảng 14% trong kịch bản cơ sở với động lực liên quan đến xuất khẩu, đầu tư công, kinh doanh BĐS, …

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) thì cho rằng năm 2024 vẫn sẽ là một năm đầy thách thức với ngành ngân hàng về chất lượng tài sản.

Mặc dù vậy, tình hình chung sẽ có sự cải thiện so với năm 2023, phần lớn là nhờ vào chi phí vốn đã giảm về mức thấp hơn nhiều so với 2023 và lợi nhuận trước dự phòng (PPOP) có sự cải thiện giúp các ngân hàng có dư địa để tạo một bộ đệm dự phòng tốt hơn.

Thông tin chứng khoán

Cập nhật 2024-05-09 21:00

VN-INDEX 1,248.64 1.82 -0.15%
HNX-INDEX 234.58 0.07 0.03%
UPCOM-INDEX 91.91 0.34 0.37%
VN30-INDEX 1,281.47 3.38 -0.26%
HNX30-INDEX 510.15 0.35 -0.07%
Tỉ giá ngoại tệ

Cập nhật 2024-05-08

Name Giá trị Thay đổi
USD/VND 25433 0.1615%
EUR/VND 27337 0.0952%
CNY/VND 3520.3339 0.0859%
JPY/VND 163.488 -0.005081%
EUR/USD 1.0748 -0.0651%
USD/JPY 155.53 0.543%
USD/CNY 7.2246 0.0831%
Giá vàng hôm nay

Cập nhật 2022-05-28 04:58

Loại Giá mua Giá bán
DOJI HN 68,500 69,500
DOJI SG 68,500 69,450
Phú Qúy SJC 68,650 69,400
SJC TP HCM 68,500 69,500
SJC Đà Nẵng 68,500 69,520
PNJ TP.HCM 54,100 55,200
PNJ HN 54,100 55,200

Top thành viên

Tag nổi bật