Thứ ba, 07/05/2024, 16:46

Việt Nam, Mỹ và Trung Quốc đang ở đâu trong chu kỳ kinh tế?

Tính đến đầu quý II/2024, Mỹ, Nhật Bản và EU đang ở pha cuối của chu kỳ tăng trưởng, trong khi Trung Quốc vẫn đang nỗ lực phục hồi trở lại sau giai đoạn suy thoái, theo Fidelity.

Chu kỳ kinh tế trong tiếng Anh là “business cycle” hoặc “economic cycle”, hàm ý về những biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế. Thông thường, các chu kỳ kinh tế được chia làm 3 pha, gồm: suy thoái, phục hồi và hưng thịnh, dưa trên các dữ liệu về GDP, lãi suất, việc làm.

Thị trường chứng khoán thường phản ánh kỳ vọng của doanh nghiệp, rộng hơn là nền kinh tế. Diễn biến của thị trường chứng khoán thường đi trước biểu đồ chu kỳ kinh tế của một quốc gia. 

Cập nhật tới quý II/2024, theo dữ liệu của Fidelity Investments, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới, bao gồm cả Mỹ, đang trong pha cuối của chu kỳ mở rộng. Trong khi, Trung Quốc tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng với hy vọng tăng tốc trở lại sau thời kỳ suy thoái.

capture.PNG
Chu kỳ kinh tế của các nước trên thế giới (Nguồn: Fidelity Investments)

GDP của Mỹ trong quý I/2024 tăng 1,6%, thấp hơn nhiều so với mức kỳ vọng 2,5% của thị trường. Bên cạnh đó, lạm phát giảm chậm đi kèm với kinh tế tăng trưởng yếu hơn so với dự báo khiến lo ngại kinh tế Mỹ rơi vào đình lạm (Stagflation) gia tăng. 

Tuy nhiên, theo AFA Capital, rủi ro trên ở mức khá thấp. Công ty quản lý quỹ này cho rằng, thị trường lao động ở Mỹ vẫn ổn định, đồng thời việc FED đang chuẩn bị ở những bước cuối cùng trước khi chính thức giảm lãi suất khiến cho những áp lực lên nền kinh tế số 1 thế giới sẽ hạ bớt.

“Chúng tôi kỳ vọng FED sẽ giảm lãi suất vào cuối quý 3 hoặc quý 4 với 1 lần giảm 25 điểm trong năm nay”, báo cáo nêu.

Về Trung Quốc, AFA Capital cho rằng, các số liệu kinh tế đang cho thấy sự phục hồi nhẹ của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. 

Cụ thể, GDP của đất nước tỷ dân trong quý I/2024 đạt 5,3%, tiếp tục cao hơn mục tiêu 5% đề ra với động lực tăng trưởng chính đến từ sản xuất, xuất khẩu và đầu tư liên quan đến năng lượng. 

Chỉ số nhà quản trị mua hàng tại Trung Quốc tháng 4 giảm nhẹ so với tháng trước đó, xuống mức 50.4. Tuy nhiên đây là tháng thứ hai liên tiếp PMI lớn hơn mức mở rộng 50. Nguyên nhân có thể tới từ lượng đơn đặt hàng lớn trong tháng 4, đặc biệt ở các sản phẩm ô tô, máy móc và thiết bị điện. Điều này hàm ý rằng sản xuất và dịch vụ tại quốc gia này đang có tín hiệu hồi phục nhẹ.

Tuy nhiên, chỉ số IIP của Trung Quốc chậm lại trong tháng vừa qua, đạt mức 4.5% so với mức 7% của kỳ liền trước đó. Điều này cho thấy nền công nghiệp của Trung Quốc có dấu hiệu giảm tốc.

Bên cạnh đó, việc Trung Quốc tích cực tăng dự trữ tiền tệ bằng cách mua vào lượng lớn vàng và dầu khiến cho giới phân tích lo ngại rằng Trung Quốc sẽ phá giá đồng nhân dân tệ để hỗ trợ phục hồi kinh tế.

Còn tại Việt Nam, kinh tế trong 4 tháng đầu năm đã sang pha phục hồi tuy nhiên số liệu đang chậm lại khi động lực chính là xuất nhập khẩu chỉ tăng trưởng nhẹ và thặng dư dần thu hẹp. 

Bên cạnh đó, các số liệu về IIP vẫn tiếp tục phục hồi tuy nhiên vẫn chưa bằng giai đoạn quý IV/2023 cho thấy triển vọng tăng trưởng chậm lại và cần thêm nhiều nỗ lực trong tương lai. 

Số liệu tổng mức bán lẻ HH và DV phục hồi nhẹ trong tháng 4, chủ yếu đến từ nhóm Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ lưu trú ăn uống. Nhóm phân tích kỳ vọng bán lẻ sẽ có những sự phục hồi tích cực hơn trong thời gian tới khi mùa du lịch chuẩn bị đến và có khả năng tiếp tục gia hạn thuế VAT ở mức 8% để hỗ trợ cho sức tiêu dùng nội địa.

Ngoài ra, các yếu tố như tình hình lạm phát nhiều khả năng vẫn sẽ là áp lực trong tháng 5, cũng như tỷ giá tăng mạnh sẽ cần phải quan sát thêm./.

Thông tin chứng khoán

Cập nhật 2024-05-19 23:20

VN-INDEX 1,273.11 4.33 0.34%
HNX-INDEX 241.54 1.53 0.64%
UPCOM-INDEX 93.07 0.37 0.40%
VN30-INDEX 1,310.15 1.88 0.14%
HNX30-INDEX 533.02 2.87 0.54%
Tỉ giá ngoại tệ

Cập nhật 2024-05-16

Name Giá trị Thay đổi
USD/VND 25450 -0.0157%
EUR/VND 27658 -0.1732%
CNY/VND 3524.248 -0.0509%
JPY/VND 163.8606 -0.002912%
EUR/USD 1.0867 -0.1562%
USD/JPY 155.39 0.3293%
USD/CNY 7.2214 0.0332%
Giá vàng hôm nay

Cập nhật 2022-05-28 04:58

Loại Giá mua Giá bán
DOJI HN 68,500 69,500
DOJI SG 68,500 69,450
Phú Qúy SJC 68,650 69,400
SJC TP HCM 68,500 69,500
SJC Đà Nẵng 68,500 69,520
PNJ TP.HCM 54,100 55,200
PNJ HN 54,100 55,200

Top thành viên

Tag nổi bật