Phí Hoàng Nam Thứ Năm, 7/11/2024, 16:42 (GMT+7)
Người theo dõi

Tiền thuê đất là gì? Công thức tính tiền thuê đất năm 2024

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và nhu cầu sử dụng đất đai gia tăng, việc nắm rõ các quy định và chính sách liên quan đến tiền thuê đất trở nên vô cùng cần thiết. Đây không chỉ là vấn đề pháp lý, mà còn là bài toán kinh tế quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Vậy tiền thuê đất là gì và nó được tính như thế nào? Hãy cùng DFF.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tiền thuê đất là gì? Công thức tính tiền thuê đất năm 2024

Tiền thuê đất là gì?

Theo khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Cách tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024

Căn cứ Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024 theo công thức như sau:

(1) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:

Tiền thuê đất một năm= Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất hằng năm

 (2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

- Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

 Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê= Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

 - Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê= Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước + Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước

(3) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền thuê đất theo quy định tạiNghị định 103/2024/NĐ-CP.

(4) Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:

Khoản tiền bổ sung= Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất x Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định gia hạn sử dụng đất x Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định x Thời gian gia hạn (tháng)/ 12

(5) Trường hợp người thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có đơn tự nguyện trả lại đất theo quy định tạikhoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp quá thời hạn thu hồi đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không tiếp tục sử dụng đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian này.

(6) Trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian này.

(7) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai 2024 thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định cho thuê đất.

(8) Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền thuê đất tại mục (1) và (2).

(9) Trường hợp khi cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.

Các trường hợp miễn tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024

Tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất được áp dụng cho những trường hợp sau:

- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1,điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

- Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

- Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.

- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.

- Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.

Đừng quên theo dõiCẩm nang nhà đất  trên DFF.VN để cập nhật nhiều kiến thức bổ ích hơn nhé!

Chia sẻ
Báo cáo
Bình luận
Xem thêm

Trở thành người bình luận đầu tiên