Tại ngoại là gì? Khi nào được tại ngoại?
01:29 26/11/2024
Tại ngoại là thuật ngữ để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình chờ điều tra, xét xử.
CTCP Quốc Cường Gia Lai (Mã CK: QCG) vừa cho biết cựu CEO Nguyễn Thị Như Loan đã được Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thay đổi biện pháp ngăn chặn vào ngày 11/11/2024. Theo đó, bà Loan được tại ngoại trong quá trình cơ quan chức năng điều tra vụ án.
Trước đó, vào trung tuần tháng 7/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã tống đạt quyết định khởi tố, bắt tạm giam đối với bà Nguyễn Thị Như Loan liên quan đến việc điều tra vụ án “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí; Nhận hối lộ; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan.
>Tại ngoại là gì?
Tại ngoại là thuật ngữ để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình chờ điều tra, xét xử.
Theo thủ tục tố tụng thông thường, sau khi Viện kiểm sát phê chuẩn các quyết định khởi tố, lệnh bắt bị can để tạm giam, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra. Việc tạm giam nhằm tránh trường hợp bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội…
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam. Hay nói cách khác là cho phép bị can, bị cáo được tại ngoại.
Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án. Sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.
Khi nào được tại ngoại?
Ngoại trừ các trường hợp bắt buộc phải bị tạm giam theo Điều 119, Bộ luật tố tụng hình sự 2015, các bị can, bị cáo tuỳ theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, điều kiện, hoàn cảnh mà sẽ được xem xét cho tại ngoại (áp dụng các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam, như: Bảo lĩnh; Đặt tiền để bảo đảm; Cấm đi khỏi nơi cư trú).
Chẳng hạn, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang thời kì nuôi con dưới 36 tháng, là người già yếu, bệnh tật nặng mà có nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác. Trừ một số trường hợp sau:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
>Bảo lĩnh là gì? Điều kiện để được tại ngoại
Theo Khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh.
1) Về người đứng ra nhận bảo lĩnh:
+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại.
+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân: Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau:
- Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội;
- Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng (trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh…);
- Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ.
2) Về người được bảo lĩnh:
Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo.
Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lĩnh tại ngoại./.