Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

18:02 05/11/2024

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất đang trở thành một phương thức huy động vốn và mở rộng đầu tư phổ biến trong thị trường bất động sản hiện nay. Tuy nhiên, để thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất một cách hiệu quả và đúng pháp luật, các bên tham gia cần nắm rõ những quy định và thủ tục pháp lý liên quan. Vậy góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì và yêu cầu những hồ sơ, thủ tục nào? Hãy cùng DFF.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất” là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.

Điều kiện để được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo đó, để được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế trong nước cần phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, cụ thể:

(i) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này.

(ii) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

(iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

(iv) Trong thời hạn sử dụng đất.

(v) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT), quy định về hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

Về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:

"1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã…".

Đừng quên theo dõi Cẩm nang nhà đất  trên DFF.VN để cập nhật nhiều kiến thức bổ ích hơn nhé!