Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF Mạng xã hội kinh tế tài chính DFF

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Đặc trưng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

18:23 10/11/2024

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức với một thửa đất cụ thể. Đây là cơ sở bảo đảm quyền lợi trong giao dịch, quản lý đất đai và thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thừa kế hay thế chấp. Hãy tìm DFF.VN tìm hiểu thêm về giấy chứng nhận sử dụng đất qua bài viết dưới đây nhé!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”

Đặc trưng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất    

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đang được Bộ tài nguyên và môi trường phát hành trên phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, theo một mẫu thống nhất. Đối tượng được ban hành là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất gồm 1 tờ có 4 trang, bao gồm các nội dung như sau:

Trang 1: bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và các loại tài sản liên quan tới đất”; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các loại tài sản khác gắn liền với đất” đi kèm với số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 2 chữ cái tiếng việt và 6 chữ số được in màu đen và có dấu nổi của Bộ tài nguyên và môi trường.

Trang 2: mục “II. Thửa đất, nhà ở và các loại tài sản khác gắn liền với đất” in chữ màu đen trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm, ghi chú, ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

Trang 3: mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác liên quan tới với đất”; mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bao gồm những nội dung thay đổi và cơ pháp lý; dấu chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được in chữ màu đen.

Trang 4: Nội dung tiếp theo của mục IV; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận: gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất, số phát hành giấy chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận như mục IV trang trước.

Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định, các hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;

c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991;

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01/7/2006.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;

g) Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.

Đừng quên theo dõi Cẩm nang nhà đất  trên DFF.VN để cập nhật nhiều kiến thức bổ ích hơn nhé!