Nguyễn Khánh Linh Thứ Hai, 21/10/2024, 18:06 (GMT+7)
Người theo dõi

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Những nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai, thể hiện tình hình phân bố và sử dụng đất tại một khu vực cụ thể vào một thời điểm nhất định. Vậy bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì và nó có những nội dung chính nào?

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì?

Theo Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.Ý nghĩa của việc lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Những nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Ý nghĩa của việc lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

- Hỗ trợ quản lý đất đai: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là công cụ hữu ích cho các cơ quan quản lý đất đai, cho phép họ theo dõi và kiểm soát việc sử dụng đất trong thời gian thực. Điều này giúp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo sự công bằng trong phân phối đất đai.

- Hỗ trợ trong quy hoạch đô thị và phát triển bền vững: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp thông tin cơ bản cho quy hoạch đô thị và phát triển bền vững. Nó giúp xác định vị trí phù hợp cho các loại dự án xây dựng mới, khu đô thị, và các khu vực dự trữ thiên nhiên.

- Tạo tính minh bạch và công bằng: Việc lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất giúp tạo ra tính minh bạch trong việc quản lý đất đai và phân phối đất. Điều này giúp ngăn chặn các vấn đề liên quan đến tham nhũng và tranh chấp đất đai, đảm bảo sự công bằng và đúng luật.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Những nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đấtBản đồ hiện trạng sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và phát triển đất đai của một khu vực hoặc quốc gia

3, Nội dung của Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 18 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

a) Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan;

b) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: Ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất;

c) Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:

- Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp xã;

Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.

- Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần thành lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;

- Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. 

- Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường đất đến các thôn bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên huyện;

- Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. 

d) Các ghi chú, thuyết minh;

e) Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã:

- Nhóm lớp này sẽ được in bên dưới lớp ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai chỉ thể hiện cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai có ranh giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Chia sẻ
Báo cáo
Bình luận
Xem thêm

Trở thành người bình luận đầu tiên